ADVOCATE Cat 3X0,4ml

THÀNH PHẦN:

Hoạt chất: Advocate® spot-on for Cats chứa 100 mg/ml imidacloprid và 10 mg/ml moxidectin.

Mỗi liều (1 tuýp) chứa:

Tá dược: Benzyl alcohol, Butylhydroxytoluene, Propylene carbonate.

DẠNG BÀO CHẾ:

Dung dịch dùng ngoài da (Spot-on solution) Dung dịch trong suốt màu vàng đến nâu.

CHỈ ĐỊNH: Chỉ định cho mèo bị nhiễm, hoặc có nguy cơ nhiễm các loại ký sinh trùng:

  • Điều trị và phòng nhiễm bọ chét (Ctenocephalides felis)
  • Điều trị nhiễm ghẻ tai (Otodectes cynotis)
  • Điều trị ghẻ Notoedric (Notoedres cati)
  • Điều trị giun phổi Eucoleus aerophilus (syn.Capillaria aerophila) (trưởng thành)
  • Phòng giun tim (Ấu trùng L3 và L4 của Dirofilaria immitis)
  • Điều trị nhiễm giun tròn đường tiêu hóa (ấu trùng L4, giun thành thục và giun trưởng thành thuộc loài Toxocara cati và Ancylostoma tubaeforme)
  • Điều trị nhiễm giun mắt Thelazia callipaeda (trưởng thành)
  • Sản phẩm có thể được sử dụng như một phần của liệu trình điều trị viêm da dị ứng do bọ chét (FAD).

LOÀI CHỈ ĐỊNH: Mèo

LIỀU DÙNG VÀ LIỆU TRÌNH ĐIỀU TRỊ:

Liều dùng:

Liều tối thiểu được khuyến nghị là 10 mg imidacloprid/ kg thể trọng và 1,0 mg moxidectin/kg thể trọng, tương đương 0,1 ml Advocate® spot-on for Cats/ kg thể trọng mèo. 

Liệu trình điều trị nên dựa trên chẩn đoán của bác sĩ thú y và tình hình dịch tễ tại địa phương.

Điều trị và phòng ngừa bọ chét (Ctenocephalides felis)Một liều điều trị có thể ngăn chặn sự xâm nhập của bọ chét trong 4 tuần. Nhộng hiện có trong môi trường có thể lột xác trong 6 tuần hoặc lâu hơn sau khi bắt đầu điều trị, tùy thuộc vào điều kiện khí hậu. Do đó, có thể cần kết hợp điều trị Advocate® spot-on for Cats với xử lý môi trường nhằm phá vỡ vòng đời của bọ chét trong môi trường xung quanh. Điều này có thể làm giảm nhanh số lượng bọ chét. Sản phẩm nên được dùng theo chu kỳ hàng tháng như một phần của liệu trình điều trị viêm da dị ứng do bọ chét.

Một liều điều trị có thể ngăn chặn sự xâm nhập của bọ chét trong 4 tuần. Nhộng hiện có trong môi trường có thể lột xác trong 6 tuần hoặc lâu hơn sau khi bắt đầu điều trị, tùy thuộc vào điều kiện khí hậu. Do đó, có thể cần kết hợp điều trị Advocate® spot-on for Cats với xử lý môi trường nhằm phá vỡ vòng đời của bọ chét trong môi trường xung quanh. Điều này có thể làm giảmnhanh số lượng bọ chét. Sản phẩm nên được dùng theo chu kỳ hàng tháng như một phần của liệu trìnhđiều trị viêm da dị ứng do bọ chét.

Điều trị nhiễm ghẻ tai (Otodectes cynotis)

Sử dụng một liều đơn. Nên được bác sĩ thú y kiểm tra sau 30 ngày điều trị do một số thú cần điều trị lần thứ 2. Không nhỏ thuốc trực tiếp vào lỗ tai.

Điều trị ghẻ Notoedric (Notoedres cati) : Điều trị bằng một liều đơn.

Điều trị giun phổi Eucoleus aerophilus (syn. Capillaria aerophila) (trưởng thành) : Điều trị bằng 1 liều đơn

Ngăn ngừa giun tim (Dirofilaria immitis)

Mèo sống trong khu vực bị giun tim hoặc đến vùng bị giun tim có thể bị nhiễm giun tim trưởng thành. Do đó trước khi điều trị bằng Advocate nên tham khảo các khuyến nghị trong phần LƯU Ý.

Để phòng bệnh giun tim, sản phẩm phải được sử dụng hàng tháng trong năm khi muỗi hiện diện (muỗi là ký chủ trung gian mang và truyền ấu trùng gium tim). Thuốc có thể sử dụng quanh năm hoặc ít nhất 1 tháng trước khi có nguy cơ bị nhiễm giun tim do muỗi. Để tạo thành thói quen, nên điều trị cố định một ngày trong tháng. Khi đổi sản phẩm phòng giun tim khác trong chương trình phòng giun tim, việc điều trị lần đầu với

Advocate® spot-on for Cats phải được thực hiện trong vòng 1 tháng kể từ ngày sử dụng thuốc cũ lần cuối.Ở những vùng không có dịch, không có nguy cơ nhiễm giun tim, mèo có thể được điều trị mà không cần sự phòng ngừa đặc biệt nào.

Điều trị giun tròn và giun móc (Toxocara cati và Ancylostoma tubaeforme)

Ở những vùng có bệnh giun tim, việc điều trị hàng tháng có thể làm giảm đáng kể nguy cơ tái nhiễm bệnh do giun tròn và giun móc tương ứng gây ra. Ở những khu vực không có giun tim, sản phẩm có thể được sử dụng như một phần của liệu trình phòng bọ chét và giun tròn đường tiêu hóa theo mùa.

Điều trị giun mắt Thelazia callipaeda (trưởng thành): Điều trị bằng 1 liều đơn

Đường dùng: Chỉ sử dụng ngoài da.

Cách dùng:

Lấy tuýp thuốc trong hộp ra. Giữ tuýp thuốc ở vị trí thẳng đứng, vặn và kéo nắp ra. Quay ngược nắp lại, vặn vào đầu tuýp để đâm thủng phần nhựa ép trên miệng tuýp thuốc như hình.

Vạch phần lông cổ ở sau đầu mèo cho đến khi nhìn thấy da. Đặt đầu tuýp thuốc lên da và bóp nhẹ nhiều lần cho đến khi hết thuốc. Nhỏ thuốc ở phía sau đầu để hạn chế mèo liếm phải thuốc. Chỉ nhỏ thuốc vào vùng da không bị tổn thương

THỜI GIAN NGƯNG THUỐC: Không áp dụng

CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

Không sử dụng cho mèo dưới 9 tuần tuổi Không sử dụng trong trường hợp mẫn cảm với các hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào. Không sử dụng trên chim hoàng yến.

PHẢN ỨNG PHỤ:

Sử dụng sản phẩm có thể gặp trường hợp ngứa tạm thời trên mèo. Rất hiếm khi xảy ra trường hợp lông bị nhờn, nổi ban đỏ hay ói mửa. Những biểu hiện này sẽ tự biến mất mà không cần phải can thiệp. Sản phẩm hiếm khi gây ra phản ứng quá mẫn cục bộ. Nếu mèo liếm phải thuốc sau điều trị hiếm khi xảy ra triệu chứng thần kinh.

Sản phẩm có vị đắng. Nếu động vật liếm vị trí nhỏ thuốc ngay sau khi điều trị có thể xảy ra hiện tượng chảy dãi. Đây không phải là biểu hiện ngộ độc và các triệu chứng sẽ biến mất trong vòng vài phút. Nhỏ thuốc đúng cách sẽ giảm thiểu được việc liếm trúng thuốc.

Trong các trường hợp rất hiếm, thuốc có thể làm thay đổi hành vi tạm thời như lờ đờ, kích động, và biếng ăn. Tần suất của các phản ứng bất lợi được xác định theo quy ước sau:

  • Rất phổ biến (hơn 1 trên 10 động vật được điều trị biểu hiện tác dụng phụ)
  • Phổ biến (hơn 1 nhưng ít hơn 10 trên 100 động vật được điều trị)
  • Thỉnh thoảng (hơn 1 nhưng ít hơn 10 trên 1000 động vật được điều trị)
  • Hiếm (hơn 1 nhưng ít hơn 10 trên 10000 động vật được điều trị)
  • Rất hiếm (ít hơn 1 trên 10000 động vật được điều trị, bao gồm các báo cáo bị cô lập)

LƯU Ý:

1.Lưu ý khi sử dụng

Việc điều trị cho mèo có cân nặng dưới 1 kg nên dựa trên đánh giá rủi ro lợi ích.

Việc sử dụng sản phẩm trên động vật bị bệnh và sức khỏe yếu chưa được nghiên cứu nhiều, do đó, sản phẩm chỉ nên được sử dụng dựa trên đánh giá rủi ro lợi ích cho những động vật này.

Chú ý để thuốc không tiếp xúc với mắt hoặc miệng của mèo. Không cho những mèo vừa điều trị liếm lông lẫn nhau. Tránh không cho chó Collie hoặc chó chăn cừu Anh hoặc các giống lai của những giống này ăn phải thuốc.

Mèo sống ở vùng bệnh giun tim hoặc đi đến khu vực bệnh giun tim được điều trị hàng tháng để bảo vệ khỏi bệnh giun tim.

Mặc dù độ chính xác của việc chẩn đoán giun tim hạn chế, nhưng nên kiểm tra tình trạng giun tim của mèo trên 6 tháng tuổi trước khi bắt đầu phòng giun tim, do dùng sản phẩm phòng giun tim trên mèo bị nhiễm giun tim trưởng thành có thể gây nguy hiểm, thậm chí chết. Nếu mèo bị nhiễm giun tim trưởng thành, nên điều trị theo phương pháp hiện có.

Những mèo bị nhiễm Notoedres cati có thể bị nguy hiểm. Trong những trường hợp này, cần có biện pháp điều trị hỗ trợ thêm, do nếu chỉ dùng thuốc thì có thể không đủ để phòng nguy cơ tử vong.

Imidacloprid gây độc cho chim, đặc biệt là chim hoàng yến.

2.Khuyến cáo cho người sử dụng

Tránh tiếp xúc với da, mắt hoặc miệng.Không ăn, uống hoặc hút thuốc trong khi thao tác với sản phẩm.

Rửa tay thật kỹ sau khi sử dụng. Sau khi nhỏ thuốc cho động vật thì không vuốt ve hoặc chải lông động vật cho đến khi vùng được nhỏ thuốc khô hẳn.

Trong trường hợp vô tình làm đổ thuốc lên da, rửa sạch ngay bằng xà phòng và nước.

Những người bị mẫn cảm với benzyl alcohol, imidacloprid hoặc moxidectin nên thận trọng khi thao tác với sản phẩm. Trong những trường hợp rất hiếm, sản phẩm có thể gây mẫn cảm da hoặc phản ứng da thoáng qua (ví dụ như tê, kích ứng hoặc cảm giác

nóng rát / ngứa ran).

Trong những trường hợp rất hiếm, sản phẩm có thể gây kích ứng đường hô hấp ở những người nhạy cảm.

Nếu thuốc lỡ văng vào mắt, phải rửa sạch ngay bằng nước.

Nếu xuất hiện triệu chứng ở da và mắt kéo dài, hoặc lỡ nuốt phải thuốc nên đi khám bác sỹ và trình tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Dung môi trong Advocate® spot-on for Cats có thể làm ố hoặc làm hỏng một số vật liệu như da, vải, nhựa và bề mặt hoàn thiện. Chỉ cho phép vật nuôi tiếp xúc các vật liệu đó khi vùng cơ thể được nhỏ thuốc khô hẳn.

3.Khuyến cáo cho loài chỉ định:

Mèo tiếp xúc nhanh với nước 1 hoặc 2 lần giữa hai lần điều trị hàng tháng hầu như không làm giảm hiệu quả của thuốc. Tuy nhiên, mèo thường xuyên tắm bằng xà bông hoặc ngâm nước sau khi điều trị có thể làm giảm hiệu quả của thuốc.

Ký sinh trùng đề kháng với bất cứ thành phần thuốc diệt giun sán có thể xảy ra khi sử dụng thường xuyên và lặp đi lặp lại thành phần thuốc tẩy giun đó. Do đó, việc sử dụng sản phẩm này dựa trên sự đánh giá trên từng trường hợp cụ thể và dịch tễ địa phương về tính nhạy cảm hiện tại của loài mục tiêu để hạn chế khả năng sẽ kháng thuốc

Việc sử dụng sản phẩm nên dựa trên chẩn đoán xác định nhiễm bệnh (hoặc nguy cơ nhiễm bệnh, nơi áp dụng phòng bệnh) cùng một lúc.

4.Khuyến cáo đối với môi trường:

Không được thải bỏ sản phẩm vào nguồn nước vì có thể gây nguy hại cho cá và các sinh vật sống trong nước. Bất kỳ sản phẩm thuốc thú y không sử dụng hoặc vật liệu thải có nguồn gốc từ sản phẩm thuốc thú y đó phải được xử lý theo yêu cầu của địa phương

5.Tương tác của thuốc

Trong quá trình điều trị với Advocate® spot-on for Cats, không nên sử dụng các sản phẩm macrocyclic lactone khác.

Không có tương tác giữa Advocate® spot-on for Cats và các sản phẩm thuốc thú y thông thường hoặc thuốc sử dụng trong phẫu thuật

6.Thông tin về việc sử dụng sản phẩm cho vật nuôi mang thai, cho sữa:

Tính an toàn của thuốc chưa được nghiên cứu trên thú mang thai và cho con bú. Các nghiên cứu của imidacloprid và moxidectin trong phòng thí nghiệm với chuột và thỏ không gây ra quái thai, độc phôi thai hoặc sảy thai

Chỉ sử dụng sản phẩm tùy theo đánh giá lợi ích của bác sĩ thú y.

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ LÝ: Không dùng quá liều quy định

Mèo vẫn dung nạp được khi dùng gấp 10 lần liều khuyến cáo và không có tác dụng hoặc triệu chứng không mong muốn.

Mèo con dung nạp được khi dùng gấp 5 lần liều khuyến cáo vẫn an toàn khi dùng mỗi 2 tuần trong 6 lần điều trị. Có thể thấy thoáng qua các hiện tượng giãn đồng tử, chảy nước miếng, ói và thở nhanh.

Sau khi vô tình uống hoặc quá liều, các dấu hiệu thần kinh (hầu hết là thoáng qua) như mất điều hòa, run toàn thân, dấu hiệu mắt (đồng tử giãn, phản xạ đồng tử nhỏ, rung iật nhãn cầu), hô hấp bất thường, chảy nước bọt và nôn có thể xảy ra trong những trường hợp rất hiếm.

Trong trường hợp vô tình ăn phải, điều trị theo triệu chứng. Không có thuốc giải độc hiệu. Than hoạt tính có thể hữu ích

BẢO QUẢN: Bảo quản dưới 30 o C.