ADVOCATE (10-25)KG

THÀNH PHẦN:
Sản phẩm cho chó chứa 10% imidacloprid và 2,5% moxidectin
Mỗi liều (tuýp) của Advocate® chứa đựng:


DẠNG SẢN PHẨM: Dung dịch dùng ngoài (Spot-on Solution)
CHỈ ĐỊNH
Dùng cho chó đang hoặc có nguy cơ nhiễm đa ký sinh trùng:
– Điều trị và phòng ngừa các trường hợp nhiễm bọ chét Ctenocephalides felis. Thuốc được dùng như một phần của liệu pháp điều trị bệnh viêm da dị ứng do bọ chét (FAD).
– Điều trị bệnh ghẻ tai Otodectes cynotis, ghẻ Sarcoptes (gây ra bởi Sarcoptes scabiei var canis), ghẻ Demodex (gây ra bởi Demodex canis), Phòng ngừa bệnh giun tim (ấu
trùng L3 và L4 của Dirofilaria immitis)
– Điều trị nhiễm giun đường tiêu hoá (ấu trùng L4, giun thành thục và giun trưởng thành của Toxocara canis, Ancylostoma caninum và Uncinaria stenocephala; giun trưởng thành Toxascaris leonina và Trichuris vulpis).
– Điều trị giun phổi Angiostrongylosis, trị bệnh giun phổi do Crenosoma vulpis.
– Điều trị giun mắt do Thelazia callipaeda gây ra trên chó.
LOÀI CHỦ ĐÍCH: Dùng cho chó
LIỀU DÙNG VÀ LIỆU TRÌNH SỬ DỤNG:
Chỉ dùng ngoài da
Nhỏ thuốc lên vùng da giữa hai xương bả vai
LIỀU DÙNG: Liều khuyến cáo tối thiểu là 10 mg imidacloprid/kg thể trọng và 2,5 mg moxidectin/kg thể trọng, tương đương với 0,1 ml/kg thể trọng đối với Advocate® dùng cho chó.

Liệu trình điều trị sẽ tuỳ theo tình hình dịch tể của từng địa phương.


Điều trị và phòng ngừa bọ chét :
Một lần điều trị có thể phòng ngừa nhiễm bọ chét được 4 tuần. Nhộng có sẵn trong môi trường có thể tiếp tục lột xác sau thời điểm điều trị khoảng 6 tuần hoặc dài hơn tuỳ theo điều kiện khí hậu. Do đó, cần kết hợp điều trị bằng Advocate® với những điều trị nhắm đến việc phá vỡ vòng đời của bọ chét ở môi trường xung quanh. Như vậy, có thể làm giảm nhanh chóng số lượng bọ chét trong nhà. Nên điều trị mỗi tháng 1 lần nếu xác định việc sử dụng thuốc như là một phần của liệu trình điều trị chứng viêm da dị ứng do bọ chét (FAD). Điều trị bệnh ghẻ tai (gây ra bởi Otodectes cynotis) Mỗi lần điều trị sử dụng một liều đơn nhất. Cẩn thận lấy sạch những mảnh vảy bong tróc ở tai ngoài mỗi khi điều trị. Nên tái kiểm tra sau 30 ngày vì một số chó có thể phải điều trị lần 2. Không nhỏ thuốc trực tiếp vào lỗ tai.
Điều trị bệnh ghẻ Sarcoptes (gây ra bởi Sarcoptes scabiei var. canis) Sử dụng 2 liều đơn. Mỗi liều đơn được cấp cho thú cách nhau 4 tuần.
Điều trị bệnh ghẻ Demodex (gây ra bởi Demodex canis) Sử dụng liều đơn từ 2 đến 4 lần, mỗi lần cách nhau 4 tuần có tác dụng điều trị hiệu quả Demodex canis và cải thiện một cách đáng kể các dấu hiệu lâm sàng, đặc biệt ở các trường hợp nhiễm ghẻ mức độ nhẹ. Trường hợp đặc biệt nghiêm trọng có thể cần điều trị kéo dài hơn. Theo khuyến cáo của các bác sĩ thú y, Advocate® có thể được dùng mỗi tuần một lần để đạt hiệu quả nhanh hơn. Nếu có thể, chỉ không tiếp tục điều trị khi cạo da cho kết quả âm tính sau ít nhất 2 tháng liên tục. Bệnh ghẻ Demodex là một bệnh phức hợp do nhiều yếu tố gây nên, do vậy nên điều trị các nguyên nhân tiềm ẩn khác một cách thích hợp.
Phòng bệnh giun tim
Chó trong vùng có dịch bệnh giun tim, hoặc chó ở những vùng khác đến những vùng có dịch bệnh có thể bị nhiễm giun trưởng thành. Do vậy, tất cả chó 6 tháng tuổi trở lên đang sống trong khu vực có bệnh giun tim nên được kiểm tra có nhiễm giun tim trưởng thành hay không trước khi điều
trị với sản phẩm này.Để phòng ngừa bệnh giun tim, chó phải được điều trị hàng tháng trong năm khi muỗi hiện diện (muỗi là ký chủ trung gian mang và truyền ấu trùng giun tim). Thuốc có thể được  điều trị quanh năm hoặc ít nhất một tháng trước khi có nguy cơ bị nhiễm giun tim do muỗi. Việc điều trị nên được tiếp tục hàng tháng cho đến 1 tháng sau khi chó nhiễm bệnh lần cuối do muỗi. Để tạo thành thói quen, mỗi tháng chó nên được điều trị vào cùng một ngày. Khi đổi sản phẩm trong chương trình phòng ngừa giun tim, việc điều trị lần đầu với Advocate® phải được thực hiện trong vòng 1 tháng kể từ ngày sử dụng thuốc cũ lần cuối. Ở những khu vực không có dịch, không có nguy cơ bị nhiễm giun tim; do đó, chó có thể được điều trị mà không cần sự phòng ngừa đặc biệt nào.
Điều trị giun tròn, giun móc và giun tóc, phòng và trị bệnh giun phổi: Trong vùng bệnh giun tim phổ biến, việc điều trị hàng tháng có thể làm giảm rõ rệt nguy cơ tái nhiễm giun tròn, giun móc, giun tóc, giun phổi. Trong vùng không có bệnh giun tim, sản phẩm có thể được dùng như một phần của liệu trình phòng ngừa theo mùa nhằm diệt bọ chét và điều trị nội ký sinh. Các nghiên cứu đã cho thấy việc điều trị hàng tháng cho chó sẽ phòng ngừa nhiễm giun móc do Uncinaria stenocephala.
Điều trị giun mắt do Thelazia callipaeda: Sử dụng liều đơn.
CÁCH DÙNG:
Lấy tuýp thuốc trong hộp ra. Giữ tuýp thuốc ở vị trí thẳng đứng, vặn và kéo nút tuýp thuốc ra. Sau đó, quay ngược nút tuýp thuốc lại, vặn vào đầu tuýp thuốc để đâm thủng phần nhựa ép trên miệng tuýp thuốc, như hình vẽ bên dưới:


Đối với chó dưới 25 kg


Giữ chó đứng thẳng, vạch phần lông giữa hai xương bả vai cho đến khi nhìn thấy da. Đặt đầu tuýp thuốc trên da và bóp nhẹ nhàng tuýp thuốc nhiều lần cho đến khi thuốc được bơm ra hết. Chỉ bơm thuốc lên vùng da không bị tổn thương.

Đối với chó trên 25 kg:


Giữ chó ở tư thế thẳng đứng.Toàn bộ thuốc trong tuýp được nhỏ ở 3 hoặc 4 điểm dọc theo sống lưng, từ giữa hai xương bả vai cho đến phần gốc đuôi. Tại mỗi điểm nhỏ thuốc, lông đựơc vạch ra cho đến khi nhìn thấy da. Chỉ bơm thuốc ở vùng da không bị tổn thương. Đặt đầu tuýp thuốc lên da và bóp nhẹ nhàng để nặn một phần thuốc trong tuýp trực tiếp lên da chó. Không bơm thuốc quá nhiều tại mỗi điểm để tránh thuốc chảy tràn xuống hai bên.
THỜI GIAN NGƯNG THUỐC: Không áp dụng
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Không sử dụng cho chó con dưới 7 tuần tuổi.
Điều trị cho những thú có trọng lượng dưới 1 kg cần phải dựa trên cơ sở đánh giá lợi ích và rủi ro của việc điều trị. Chưa thực hiện thí nghiệm về tính an toàn của sản phẩm trên vật nuôi mang thai và nuôi con. Những nghiên cứu trong phòng thí nghiệm về hoạt chất imidacloprid hoặc moxidectin
trên chuột và thỏ cho thấy không có bất kỳ biểu hiện nào về quái thai, gây độc cho bào thai hoặc gây độc cho chó mẹ đang mang thai. Chỉ nên sử dụng sản phẩm trên cơ sở đánh giá về lợi ích và rủi ro.
Đối với mèo phải dùng sản phẩm tương ứng (Advocate® cho mèo) gồm 10% imidacloprid và 1,0% moxidectin.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Có thể gặp trường hợp ngứa nhất thời sau khi điều trị trên chó. Rất hiếm khi xảy ra trường hợp lông bị nhờn, nổi ban đỏ hay ói mửa. Những biểu hiện này sẽ dần biến mất mà không cần phải can thiệp.
Sản phẩm có vị đắng. Nếu chó liếm vào vị trí vừa mới nhỏ thuốc thì có thể thấy chó chảy nhiều  nước bọt. Biểu hiện này không phải là triệu chứng bị ngộ độc và sẽ hết sau vài phút mà không cần phải can thiệp điều trị. Sử dụng thuốc đúng theo hướng dẫn sẽ làm giảm thiểu nguy cơ chó liếm phải thuốc. Trong trường hợp nuốt phải thuốc, việc điều trị triệu chứng nên được thực hiện theo chỉ dẫn của bác sĩ thú y. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Sử dụng than hoạt tính (activated charcoal) có thể có tác dụng hỗ trợ tốt. Nếu theo dõi thấy bất kỳ triệu chứng của phản ứng phụ khác,
hãy liên hệ với bác sĩ thú y.
LƯU Ý
1. Lưu ý khi sử dụng: Chó tiếp xúc nhanh với nước 1 hoặc 2 lần giữa những lần điều trị hàng tháng hầu như không làm giảm hiệu lực của thuốc. Tuy nhiên nếu tắm cho chó thường xuyên sau khi điều trị có thể làm giảm tác dụng của thuốc.
2. Khuyến cáo cho người sử dụng
– Tránh tiếp xúc với da, mắt hoặc miệng.
– Không được ăn, uống hoặc hút thuốc sau khi thao tác với sản phẩm.
– Rửa tay sạch sẽ sau khi thao tác.
– Trong trường hợp thuốc dính vào da phải rửa ngay lập tức bằng xà phòng và nước.
– Người có tiền sử nhạy cảm với benzyl alcohol, imidacloprid hoặc moxidectin nên lưu ý khi tiếp xúc với thuốc. Trong rất ít trường hợp, thuốc có thể gây kích ứng da hoặc những phản ứng nhất thời ở da như dị ứng, rát hoặc ngứa ngáy.
– Trong rất ít trường hợp, thuốc có thể gây kích ứng đường hô hấp ở những cá thể nhạy cảm
– Nếu thuốc lỡ văng vào mắt, phải rửa sạch ngay bằng nước.
– Nếu xuất hiện triệu chứng ở da và mắt kéo dài, hoặc lỡ nuốt phải thuốc nên đi khám bác sĩ và trình tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
– Dung môi trong thuốc có thể làm vấy bẩn những vật liệu như da, vải, nhựa. Nên để vị trí nhỏ thuốc khô trước khi tiếp xúc với những vật liệu kể trên.
3. Khuyến cáo cho loài chỉ định
– Điều trị cho những thú có trọng lượng dưới 1 kg, thú bệnh hoặc suy nhược cần phải dựa trên cơ sở đánh giá lợi ích và rủi ro của việc điều trị.
– Cẩn thận khi thao tác, tránh để tiếp xúc với mắt, miệng chó hoặc những thú nuôi khác. Nếu khi nhỏ thuốc lên 3 - 4 điểm khác nhau, cần lưu ý đặc biệt để tránh chó liếm những vị trí có thuốc.
– Cần thận trọng khi sử dụng sản phẩm có chứa macrocyclic lactones cho giống chó Coli, giống chó chăn cừu Anh Quốc và những giống chó có liên quan về huyết thống hoặc con lai của chúng.
4. Khuyến cáo đối với môi trường
– Thuốc thừa hoặc bao bì cần được tiêu hủy theo qui định của nhà nước.
– Không vứt sản phẩm xuống nguồn nước vì có thể gây nguy hại cho những sinh vật sống dưới nước.
5. Tương tác của thuốc:
- Trong suốt quá trình điều trị bằng Advocate không được dùng các thuốc macrocylic lactone khác để trị ký sinh trùng.
– Không có tương tác thuốc giữa Advocate và những thuốc thường dùng hoặc thuốc sử dụng trong tiến trình phẫu thuật.
6. Quá liều và cách xử lý: Không dùng quá liều quy định.
– Chó trưởng thành sử dụng đến 10 lần liều khuyến cáo vẫn được dung nạp mà không có bằng chứng về tác dụng phụ hoặc triệu chứng lâm sàng không mong muốn. Sử dụng đến năm lần liều khuyến cáo tối thiểu mỗi tuần trong 17 tuần ở chó trên 6 tháng vẫn được dung nạp mà không có bằng chứng về tác dụng phụ hoặc triệu chứng lâm sàng không mong muốn.
– Chó con được sử dụng sản phẩm gấp năm lần liều khuyến cáo mỗi 2 tuần trong 6 lần điều trị liên tục, không ảnh hưởng đến tính an toàn. Quan sát thấy các triệu chứng thoáng qua như giãn đồng tử, chảy nước miếng, ói và hô hấp nhanh.
– Vô tình nuốt phải hoặc quá liều, triệu chứng thần kinh (hầu hết là thoáng qua) như mất điều hòa vận động, run, triệu chứng ở mắt (giãn đồng tử, ít phản xạ đồng tử, giật nhãn cầu) hô hấp bất thường, chảy nước miếng và ói có thể xảy ra trong rất hiếm trường hợp.
– Chó Collie nhạy cảm với Ivermectin dung nạp đến 5 lần liều khuyến cáo khi sử dụng hàng tháng mà không có phản ứng phụ nhưng chưa nghiên cứu về tính an toàn khi sử dụng hàng tuần. Khi uống 40% liều dùng, quan sát có triệu chứng thần kinh nghiêm trọng. Uống 10% liều khuyến cáo không có phản ứng phụ.
– Chó bị nhiễm giun tim trưởng thành dương tính dùng gấp 5 lần liều khuyến cáo mỗi 2 tuần trong 3 lần điều trị không thấy phản ứng phụ.
- Trong trường hợp vô tình nuốt phải, nên điều trị triệu chứng. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Sử dụng than hoạt tính có thể có lợi ích.
7. Lưu ý khác: Tránh xa tầm với trẻ em.
BẢO QUẢN: Bảo quản dưới 30oC